Thước lỗ ban là loại thước rất phổ biến trong đời sống văn hóa Đông phương. Đây là công cụ thể hiện sự tổng hợp và cô đọng những thành quả nghiên cứu cùng các kinh nghiệm đúc kết về cuộc sống con người trong vũ trụ, mối quan hệ của con người với thế giới quan của văn hóa phương đông.
Trên mỗi thước được chia làm 8 cung (bát quái), ở mỗi cung biểu thị sự tương quan, xu hướng chuyển dịch về số mệnh của con người sống trong không gian đó. Kết hợp với nhiều yếu tố khác như phong thủy, hướng, tọa, ngày, giờ,… tạo ra một tổng thể chung tương tác với cuộc sống, là một trong những yếu tố quan trọng định đoạt số mệnh của người sống trong không gian vũ trụ đó. Chính vì vậy khi quyết định hình thái của một không gian, yếu tố thước lỗ ban đóng vai trò là 1 phần không thể tách rời tổng thể và thước lỗ ban cũng là yếu tố quan trọng.
TỔNG QUAN VỀ THƯỚC LỖ BAN
Có 3 loại thước lỗ ban là: thước 52,2cm hay còn gọi là thước 52, thước 42,9cm hay còn gọi là thước 43, thước 38,8cm còn gọi là thước 39.
Mỗi loại thước được ứng dụng cho các trường hợp khác nhau một loại không gian khác nhau. Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng qua nhiều năm tư vấn giải Pháp thiết kế kiến trúc và thiết kế nội thất cho các khách hàng, chúng tôi nhận thấy rằng đa số chủ nhà không biết có 3 loại thước lỗ ban khác nhau và càng không biết phân biệt các loại thước, cách sử dụng thước lỗ ban thế nào và sử dụng trong trường hợp nào. Chính vì không nắm rõ cách dùng đã dẫn đến những nhầm lẫn và sử dụng tùy tiện dẫn đến những hệ lụy nguy hiểm.
Sau đây là phần tóm tắt cách dùng của 3 loại thước lỗ ban chúng tôi đã nêu trên:
- Thước lỗ ban 52,2 cm: Để đo khối rỗng (đo lọt lòng), các khoảng thông thủy trong nhà như: Ô cửa sổ, ô thoáng, cửa chính, cửa đi, cửa sổ,…
- Thước lỗ ban 42,9 cm: Để đo khối đặc (đo phủ bì), các chi tiết trong nhà, đồ đạc nội thất: Kích thước giường tủ, bệ bếp, bậc,…
- Thước lỗ ban 38,8 cm: Để đo kích thước âm trạch: Mồ mả, tiểu, quách, ban thờ,…
Trong nhiều bài viết về thước lỗ ban chúng tôi đã đề cập đến việc rằng chỉ với một sự bất cẩn nhỏ nào đó cũng có thể gây nên sự đổ vỡ của cả một cơ nghiệp cho dù đó là sự vô tình. Đây cũng là lưu ý chúng tôi xin được nhấn mạnh trong bài viết hôm nay.
THƯỚC LỖ BAN 52
Gọi là thước 52cm vì Thước lỗ ban này có có chiều dài của 1 chu kỳ lặp lại (1 thước) = 52 cm, trên mỗi thước được chia thành 8 cung mỗi cung cho kích thước là 6,525 cm. Thứ tự các cung đo từ trái sang phải là: Quý nhân – Hiểm hoạ – Thiên tai – Thiên tài – Phúc lộc – Cô độc – Thiên tặc – Tể tướng. Như vậy, cứ hết 52,2cm, các cung lại lặp lại. Đây chính là cơ sở để có thể nhớ và tính toán mà không cần sử dụng thước trực tiếp.
Thước 52 dùng để đo các kích thước rỗng (Thông Thuỷ – đo bên trong ra 2 phía) như kích thước các loại cửa, lỗ thoáng và không gian thông thuỷ của các tầng nhà.
Ý nghĩa các cung trên thước lỗ ban 52 như sau:
- Cung Quý nhân (Tốt): Hay còn gọi là NHẤT TÀI MỘC CUỘC, cùng này gồm có năm cung nhỏ là: Quyền lộc – Trung tín – Tác quan – Phát đạt – Thông minh. Đo cửa (lọt lòng) mà gặp cung này gia cảnh được khả quan, làm ăn phát đạt, bạn bè trung thành, con cái thông minh hiếu thảo.
- Cung Hiểm hoạ (Xấu): Còn gọi là NHỊ BÌNH THỔ CUỘC, gồm có năm cung nhỏ là: Tán thành (Án Thành) – Thời nhơn(Hỗn nhân) – Thất hiếu – Tai họa – Trường bệnh. Cửa nhà đo phải cung hiểm hoạ, gia chủ sẽ bị tán tài lộc, trôi dạt tha phương, cuộc sống túng thiếu, gia đạo có người đau ốm, con cái dâm ô hư thân mất nết, bất trung bất hiếu.
- Cung Thiên tai (Xấu): còn gọi là TAM LY THỔ CUỘC. Gồm có năm cung nhỏ là: Hoàn tử – Quan tài – Thân bệnh (tàn) – Thất tài – Cô quả (Hệ quả). Gặp cung này coi chừng ốm đau nặng, chết chóc, mất của, vợ chồng sống bất hoà, con cái gặp nạn.
- Cung Thiên tài (Tốt): THIÊN TÀI còn có tên TỨ NGHĨA THỦY CUỘC. Gồm có năm cung nhỏ là: Thi thơ – Văn học – Thanh quý (Thiên quý) – Tác lộc – Thiên lộc. Cửa nẻo gặp cung thiên tài, chủ nhà luôn may mắn về tài lộc, năng tài đắc lợi, con cái được nhờ vả, hiếu thảo, gia đạo chí thọ, an vui.
- Cung Phúc lộc (Tốt): Còn có tên là NHƠN LỘC, NHÂN LỘC hay NGŨ QUAN KIM CUỘC. Gồm có năm cung nhỏ là: Tử tôn (Trí tồn) – Phú quý – Tấn bửu (Tiến bửu) – Thập thiện – Văn chương. Cửa nhà gặp cung này, gia chủ luôn gặp sung túc, phúc lộc, nghề nghiệp luôn phát triển, năng tài đắc lợi, con cái thông minh, hiếu học, gia đạo yên vui.
- Cung cô độc (Xấu): CÔ ĐỘC còn có tên LỤC CƯỚC HỎA CUỘC. Gồm có năm cung nhỏ là: Bạc nghịch – Vô vọng – Ly tán – Tửu thực (Tửu thục) – Dâm dục. Cửa nhà gặp cung này, gia chủ hao người, hao của, biệt ly, con cái ngỗ nghịch, tửu sắc vô độ đến chết.
- Cung thiên tặc (Xấu): THIÊN TẶC còn có tên THẤT TAI HỎA CUỘC. Gồm có năm cung nhỏ là: Phòng bệnh – Chiêu ôn – Ôn tai – Ngục tù – Quan tài. Cửa gặp cung thiên tặc phải coi chừng bệnh đến bất ngờ, hay bị tai bay vạ gió, kiện tụng, tù ngục, chết chóc.
- Cung tể tướng (Tốt): TỂ TƯỚNG còn có tên BÁC BỜI THỔ CUỘC. Gồm có năm cung nhỏ là: Đại tài – Thi thơ – Hoạnh tài – Hiếu tử – Quý nhân. Cửa nhà gặp cung tể tướng tạo cho gia chủ hanh thông mọi mặt, con cái tấn tài danh, sinh con quý tử, chủ nhà luôn may mắn bất ngờ.
Có 4 cung tốt là: Quý nhân – Thiên tài – Phúc lộc – Tể tướng
THƯỚC LỖ BAN 43
Cũng giống thước 52,2cm, thước 42,9cm có chiều dài của 1 chu kỳ lặp lại (1 thước) = 42,9cm. 1 chu kỳ này cũng bao gồm 8 cung mỗi cung rộng 5,3625cm. Thứ tự từ trái sang phải là: Tài – Bệnh – Ly – Nghĩa – Quan – Kiếp – Hại – Bản. Sau 42,9 cm chu kỳ này lại lặp lại. Dựa vào quy tắc này, bạn có thể dễ dàng thuộc cách tính.
Thước 42,9cm dùng để đo các khối dương, các phủ bì vật thể, đồ đạc trong nhà như: Đo phủ bì nhà, đo kích thước bên ngoài nhà, đo kích thước bàn ghế, kệ, tủ…v..v…
Ý nghĩa của các cung trên thước lỗ ban 43 như sau:
- Tài: Bao gồm các ý nghĩa nhỏ:
– Tài đức: có tài và có đức
– Báo khố: có kho quý
– Đạt: được sáu điều ưng ý
– Nghênh phúc: Đón điều phúc - Bệnh: gồm:
– Thoát tài: mất tiền
– Công sự: bị đến cửa quan
– Lao chấp: bị tù đày
– Cô quả: đơn lẻ - Ly: bao gồm:
– Trưởng khố: cầm cố đồ đạc
– Kiếp tài: của cải mắc tài
– Quan quỷ: công việc kém tối
– Thất thoát: bị mất mát - Nghĩa: Có nghĩa là đạt được điều hay lẽ phải gồm:
– Thêm dinh: thêm người
– Ích lợi: có lợi, có ích
– Quý tử: sinh con quý tử
– Đại cát: nhiều điều hay - Quan: Có nghĩa là người chủ gồm:
– Thuận khoa: tiến đường công danh
– Hoành tài: tiền nhiều
– Tiến ích: ích lợi tăng
– Phú quý: Giầu sang - Kiếp: Có nghĩa là tai nạn gồm:
– Tử biệt: chết chóc
– Thoái khẩu: mất người
– Ly hương: bỏ quê mà đi
– Tài thất: mất tiền - Hại: Có nghĩa là bị xấu gồm:
– Tai chi: tai nạn đến
– Tử tuyệt: chết chóc
– Bệnh lâm: mắc bệnh
– Khẩu thiệt: cãi nhau - Bản: Có nghĩa là gốc gồm:
– Tài chí: tiền tài đến
– Đăng khoa: đỗ đạt
– Tiến bảo: Được dâng của quý
– Hưng vượng: làm ăn phát đạt
Có 4 cung tốt là: Tài – Nghĩa – Quan – Bản
THƯỚC LỖ BAN 39
Thước lỗ ban 39 – Tra kich thuoc ban tho – Tra kích thước ban thờ
Khác với thước 52,2cm và thước 42,9cm, thước 38.8cm (39cm) có chiều dài của 1 chu kỳ lặp lại (1 thước) = 38.8cm bao gồm 10 cung có thứ tự từ trái sang phải là: Đinh – Hại – Vượng – Khổ – Nghĩa – Quan – Tử – Hưng – Thất – Tài. Sau 38,8 cm chu kỳ này lại lặp lại. Dựa vào quy tắc này, người ta có thể dễ dàng nắm bắt cách tính toán.
Thước 39cm dùng để đo cho phần âm trạch, thờ cúng như: Ban thờ, tủ thờ, sập thờ, Mộ, tiểu, quách…v..v…
Khi tra cứu kích thước bàn thờ, âm trạch bạn lưu ý sử dụng thước 38.8cm, tránh vội vàng không tìm hiểu kỹ dẫn đến nhầm lẫn với các loại thước khác.
Ngoài việc tra cứu kích thước cho ban thờ, Bạn có thể linh hoạt tính toán kích thước cho các hạng mục âm trạch khác nhằm phù hợp với điều kiện thực tế.
Sau khi đã hiểu và quyết định sử dụng thước 39 cho đúng mục đích tra cứu kích thước ban thờ, bạn bật công cụ thước lỗ ban (thước số 3 từ trên xuống) và nhập kích thước theo đơn vị tính mm vào ô kích thước hoặc di chuột kéo thước về đúng kích thước mình cần và đợi xem nó rơi vào cung nào, vào ô đỏ là tốt nên làm, vào cung đen là xấu không nên làm.
Ý nghĩa các cung trên thước lỗ ban 39.
- Cung Đinh: Con trai gồm:
– Phúc tinh: Vì sao tốt, đem lại may mắn — Chỉ người đem lại may mắn cho mình — Nhất lộ phúc tinh, vạn gia Phật sinh.
– Cấp đệ (Đỗ đạt): Thi cử đỗ đạt.
– Tài vượng: Tiền của đến.
– Đăng khoa: Thi đỗ. - Cung Hại.
– Khẩu thiệt: Mang họa vì lời nói.
– Lâm bệnh: Bị mắc bệnh.
– Tử tuyệt: Đoạn tuyệt con cháu.
– Họa chí (Tai chí): Tai họa ập đến bất ngờ. - Cung Vượng.
– Thiên đức: Đức của trời.
– Hỷ sự: Chuyện vui đến.
– Tiến bảo: Tiền của đến.
– Thêm phúc (Nạp Phúc): Phúc lộc dồi dào. - Cung Khổ.
– Thất thoát: Mất của.
– Quan quỷ: Tranh chấp, kiện tụng.
– Kiếp tài: Bị cướp của.
– Vô tự: Không có con nối dõi tông đường. - Cung Nghĩa.
– Đại cát: Cát lành.
– Tài vượng: Tiền của nhiều.
– Lợi ích (Ích lợi): Thu được lợi.
– Thiên khố: Kho báu trời cho. - Cung Quan.
– Phú quý: Giàu có.
– Tiến bảo: Được của quý.
– Tài lộc (Hoạch tài): Tiền của nhiều.
– Thuận khoa: Thi đỗ. - Cung Tử.
– Ly hương: Xa quê hương.
– Tử biệt: Có người mất.
– Thoát đinh: Con trai mất.
– Thất tài: Mất tiền của. - Cung Hưng.
– Đăng khoa (Đông Khoa): Thi cử đỗ đạt.
– Quý tử: Con ngoan.
– Thêm đinh: Có thêm con trai.
– Hưng vượng: Giàu có. - Cung Thất.
– Cô quả: Cô đơn.
– Lao chấp: Bị tù đày.
– Công sự: Dính dáng tới chính quyền.
– Thoát tài: Mất tiền của. - Cung Tài.
– Nghinh phúc: Phúc đến.
– Lục hợp: 6 hướng đều tốt.
– Tiến bảo: Tiền của đến.
– Tài đức: Có tiền và có đức.
Có 6 cung tốt là: Đinh – Vượng – Nghĩa – Quan – Hưng – Tài